Truy cập nội dung luôn

Cổng Thông Tin Điện Tử Huyện Bàu Bàng

People's Committee of Bau Bang

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bàu Bàng năm 2015

2015-10-22 00:00:00.0

Thực hiện Công văn số 2550/SLĐTBXH-DN ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2016, Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu học nghề của người lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bàu Bàng; Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016 như sau:

TẢI Kế hoạch 98/KH-UBND ngày 21/10/2015 

I. MỤC TIÊU

Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của người dân vùng nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; đồng thời nhằm giúp cho lao động nông thôn nắm được những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật và tay nghề để người dân có cơ hội tìm việc làm.

Năm 2016 huyện Bàu Bàng dự kiến tổ chức đào tạo nghề cho 240 người là lao động nông thôn.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HỖ TRỢ HỌC NGHỀ

1. Đối tượng

- Nhóm 1: Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi hộ gia đình người có công cách mạng, hộ nghèo theo tiêu chí tỉnh; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc diện bị thu hồi đất canh tác;

- Nhóm 2: Lao động nông thôn thuộc diện hộ cận nghèo theo tiêu chí tỉnh;

- Nhóm 3: Lao động nông thôn khác không thuộc nhóm 1 và nhóm 2 nêu trên có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh gồm một trong những đối tượng sau:

+ Đang làm việc nhưng chưa được đào tạo nghề trong lĩnh vực đó;

+ Đang làm việc nhưng thiếu việc làm (Ví dụ lao động thời vụ);

+ Thiếu việc làm (Người có số giờ làm việc bình quân/ tuần nhỏ hơn 40 giờ hoặc ít hơn giờ theo chế độ quy định đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại nhưng có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc);

+ Không có việc làm và đang tìm việc.

2. Điều kiện người lao động được hỗ trợ học nghề

-  Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động (Từ 15 - 60 tuổi đối với nam; từ 15 - 55 tuổi đối với nữ), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn (Riêng những người không biết đọc, viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề…) và sức khỏe phù hợp với ngành nghề cần học, có hộ khẩu thường trú tại các xã.

3. Đối tượng không được hỗ trợ theo chính sách của Đề án

- Học sinh, sinh viên đang học tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông hoặc đang học hệ chính quy tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, trường nghề;

- Những người đang hưởng lương từ các loại hình doanh nghiệp, các cơ quan hành chính sự nghiệp của nhà nước;

- Những người đang hưởng lương hưu hàng tháng.

III. CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH

1. Chính sách đối với người học

- Nhóm 1: Được hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn (Trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức hỗ trợ tối đa 3 triệu đồng/người/khóa học (Mức hỗ trợ cụ thể theo từng ngành nghề và thời gian học thực tế).

Hỗ trợ tiền ăn với số tiền 15.000 đồng/ngày thực học/người.

Hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Đối với đối tượng là người khuyết tật được hỗ trợ 300.000 đồng/khóa khi học nghề xa nơi cưu trú từ 10km trở lên.

- Nhóm 2: Được hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn (Trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức hỗ trợ tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (Mức hỗ trợ cụ thể theo từng ngành nghề và thời gian học thực tế);

Hỗ trợ tiền ăn với mức 10.000đồng/ngày thực học/người;

- Nhóm 3: Được hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn (Trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức hỗ trợ tối đa 2 triệu đồng/người/khóa học (Mức hỗ trợ cụ thể theo từng ngành nghề và thời gian học thực tế).

Hỗ trợ tiền ăn với số tiền 10.000 đồng/ngày thực học/người.

Riêng lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số, thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo học các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú (Được hưởng học bổng, trợ cấp xã hội và các chính sách khác như học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú).

2. Hỗ trợ vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội

- Lao động nông thôn được vay vốn để học nghề theo quy định hiện hành. Nếu làm việc ổn định ở địa phương (Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã) sau khi học nghề sẽ được hỗ trợ 100% lãi suất đối với các khoản đã vay.

- Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc chương trình mục tiêu quốc gia để tự tạo việc làm.

* Lưu ý: Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Chương trình này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo những chính sách khác của nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chương trình này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi cơ quan Thường trực cấp huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện) trình Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Chương trình này nhưng tối đa không quá 03 lần.

3. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên

Giáo viên, giảng viên, người dạy nghề (Cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức 37.500 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong các lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định.

IV. DỰ KIẾN NHỮNG NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO NĂM 2016

Tập trung đào tạo một số ngành nghề phù hợp với lao động nông thôn, khôi phục các làng nghề, ngành nghề truyền thống trong nông nghiệp, các ngành nghề phục vụ cho doanh nghiệp, phục vụ cho các trang trại và các công trình dân dụng gồm các nhóm ngành nghề sau:

1. Nghề nấu ăn - đãi tiệc

- Thời gian đào tạo: 11 tuần, 400 giờ (Lý thuyết: 148 giờ; Thực hành: 252 giờ);

- 01 lớp học: Từ 20 - 35 học viên;

- Sau khi học xong, học viên có khả năng thực hiện các món từ thông thường đến đãi tiệc, xây dựng thực đơn cho bữa tiệc, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; có thể mở quán ăn, hoặc tìm việc tại các nhà hàng.

2. Nghề may công nghiệp

- Thời gian đào tạo: 11 tuần, 400 giờ (Lý thuyết: 52 giờ; thực hành: 348 giờ);

- 01 lớp học: Từ 20 - 35 học viên;

- Sau khi học xong, học viên có khả năng sử dụng, vận hành được các loại máy may công nghiệp trong các công ty, xí nghiệp; có thể tìm việc làm tại các doanh nghiệp hoặc nhận gia công các mặt hàng may mặc.

3. Nghề trồng và nhân giống nấm

- Thời gian đào tạo: 11 tuần, 440 giờ (Lý thuyết: 100 giờ; thực hành: 340 giờ);

- 01 lớp học: Từ 20 - 35 học viên;

- Sau khi học xong, học viên có khả năng phân tích được các đặc tính sinh học, giá trị dinh dưỡng và dược liệu của một số loại nấm trong và ngoài nước; trồng, chăm sóc được các loại nấm ăn đúng quy trình kỹ thuật; có thể tự trồng các loại nấm ăn để kinh doanh.

4. Nghề Chăn nuôi thú y

- Thời gian đào tạo: 10 tuần, 360 giờ (Lý thuyết: 207 giờ; thực hành: 153 giờ);

- 01 lớp học: Từ 20 - 35 học viên;

- Sau khi học xong, học viên có khả năng phân loại giống, thực hiện được việc phòng, chữa trị bệnh và chăn nuôi heo, trâu, bò, gia cầm; có thể tự tạo việc làm chăn nuôi gia đình hoặc tìm việc tại các trang trại.

* Lưu ý: Trong quá trình thực hiện, tùy theo nhu cầu của các doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người học nghề, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ kiến nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh phối hợp cùng các ngành để trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, chuyển đổi ngành nghề phù hợp.

V. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO, ĐỊA ĐIỂM ĐÀO TẠO

Đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng được thực hiện dưới hình thức đào tạo lưu động tại các xã, theo cụm dân cư.

VI. KẾ HOẠCH MỞ LỚP (Chi tiết phụ lục 1 kèm theo)

TT

Tên nghề đào tạo

Số lượng người học

Dự kiến nơi làm việc sau khóa học

Dự kiến tên cơ sở sẽ liên kết đào tạo

Địa bàn đào tạo

Thời gian dự kiến khai giảng

I

Nghề Phi nông nghiệp

 

 

 

 

 

01

May công nghiệp

(20~35)

Học viên tự tạo việc làm

TTGDTX-HN thị xã Bến Cát

Xã Tân Hưng, Lai Uyên

Trong năm 2016

02

Nấu ăn đãi tiệc

(40~70)

Học viên tự tạo việc làm

TTGTVL tỉnh Bình Dương

Xã Long Nguyên, Lai Uyên,

Trong năm 2016

II

Nghề Nông nghiệp

 

 

 

 

 

01

Trồng và nhân giống nấm

(40~70)

Tự tổ chức sản xuất, tham gia tổ hợp tác

TTGTVL tỉnh Bình Dương

Xã Tân Hưng, Lai Uyên

Trong năm 2016

02

Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi

(60~105)

Tự tổ chức sản xuất,làm công cho các trang trại

TTGTVL tỉnh Bình Dương

Xã Lai Hưng, Long Nguyên, Cây Trường

Trong năm 2016


Lượt truy cập: 517

Đánh giá bài viết: