Truy cập nội dung luôn

Cổng Thông Tin Điện Tử Huyện Bàu Bàng

People's Committee of Bau Bang

Thông tin tổng quan huyện Bàu Bàng năm 2019

2020-06-26 10:59:00.0

Thông tin tổng quan huyện Bàu Bàng năm 2019

Huyện Bàu Bàng nằm trên quốc lộ 13 ở phía Bắc của tỉnh Bình Dương, cách thành phố Thủ Dầu Một khoảng 35 km về hướng Bắc và cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 70 km theo hướng Quốc lộ 13. Cách huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước khoảng 15 km. Với trục giao thông hiện có từ Bàu Bàng đi Tây Nguyên, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Đồng bằng sông Cửu Long rất thuận lợi.

Huyện có 06 xã, 01 thị trấn ranh giới hành chính của huyện như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Chơn Thành (tỉnh Bình Phước)

- Phía Nam giáp thị xã Bến Cát

- Phía Đông giáp huyện Phú Giáo

- Phía Tây giáp huyện Dầu Tiếng

- Diện tích tự nhiên của huyện là: 34.002,11 ha với dân số trung bình năm 2019 là 93.815 người

- Huyện có 07 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 06 xã: Trừ Văn Thố, Cây Trường II, Tân Hưng, Long Nguyên, Hưng Hòa, Lai Hưng; 01 thị trấn: Lai Uyên.

Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2019 phân theo xã/phường/thị trấn

 

Diện tích

(Km2)

Dân số trung bình

(Người)

Mật độ dân số

(Người/km2)

TỔNG SỐ - TOTAL

340.02

93.815

275.9

Phân theo xã/phường/thị trấn

   

Xã Trừ Văn Thố

27.64

12.475

451.3

Xã Cây Trường II

44.64

5.127

114.8

Thị trấn Lai Uyên

88.36

29.707

336.2

Xã Tân Hưng

32.99

7.842

237.7

Xã Long Nguyên

75.41

16.079

213.2

Xã Hưng Hòa

23.20

7.385

318.3

Xã Lai Hưng

47.77

15.200

318.2

Giao thông thuận lợi quốc lộ 13 và quốc lộ 14 giao nhau tại Chơn Thành (tỉnh Bình Phước) là tuyến giao thông quan trọng nối Tây nguyên và các tỉnh khác trong khu vực. Năm 2020 tuyến đường cao tốc Mỹ Phước - Tân Vạn kết nối đến trung tâm huyện Bàu Bàng (đường tạo lực Mỹ Phước - Bàu Bàng) tạo cho Bàu Bàng có điều kiện giao thông nhanh tới Tp. Hồ Chí Minh và các đầu mối giao thông quốc tế như sân bay Long Thành, Tân Sơn Nhất, cảng nước sâu Thị Vải, cảng Cát Lái,v.v…

* Thuận lợi: Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, lại rất gần với TP. Thủ Dầu Một (một trong 4 điểm của tứ giác công nghiệp) nên Bàu Bàng được hưởng trọn các lợi thế về thị trường tiêu thụ (thị trường lớn và năng động), có nhiều tiềm lực về vốn đầu tư, khoa học công nghệ và hệ thống cơ sở hạ tầng. Nằm trong vùng đô thị vệ tinh của thành phố Hồ Chí Minh nên cơ hội phát triển nông nghiệp đô thị, ứng dụng công nghệ cao là khá lớn.

* Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi đáng kể nêu trên, vị trí địa lý – kinh tế của huyện cũng mang lại không ít khó khăn như: nguy cơ ô nhiễm môi trường, giá cả yếu tố đầu vào tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm, nguồn lao động nhập cư khá lớn (khi các doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động)…

I. KINH TẾ

* Cơ cấu giá trị sản xuất:

* Giá trị sản xuất qua các thời kỳ (Giá so sánh)

 Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

Công nghiệp- xây dựng

TM-DV

Nông nghiệp

2015

8.408,6

1.828,5

1.641,3

2016

9.678,6

2.233,4

1.733,2

2017

11.420,0

2.774,0

1.822,0

2018

13.894,4

3.494,0

1.916,2

2019

17.214,4

4.401,6

2.013,5

* Giá trị sản xuất năm 2019 (Giá so sánh)

- Giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện 17.214,4 tỷ đồng, tăng 23,89% so với cùng kỳ.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp thực hiện 2.013,5 tỷ đồng, tăng 5,08% so với cùng kỳ.

- Giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ thực hiện 4.401,6 tỷ đồng, tăng 25,98% so với cùng kỳ.

* Hệ thống Chợ

Trên địa bàn huyện hiện có 09 chợ: 01 chợ Bàu Bàng (trong khu Công nghiệp - Đô thị) và 7 chợ đầu tư theo hình thức xã hội hóa theo chuẩn nông thôn mới hoạt động ổn định và 01 chợ tạm tại ấp 4, xã Trừ Văn Thố.

* Nông thôn mới

Huyện có 07 xã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn: Long Nguyên, Cây Trường II, Tân Hưng, Hưng Hòa, Lai Hưng, Lai Uyên và xã Trừ Văn Thố (xã Lai Uyên được nâng cấp thành thị trấn Lai Uyên).

* Kinh tế tập thể:

Hỗ trợ tạo mọi điều kiện để các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận các chính sách ưu đãi của nhà nước và các tổ chức khác, tạo vốn sản xuất để phát triển, đồng thời có cơ chế tạo mạng lưới cơ sở để nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và có những hỗ trợ kịp thời khi gặp khó khăn. Tăng cường tuyên truyền các văn bản pháp luật về phát triển loại hình kinh tế tập thể trong cộng đồng.

Tổng số hợp tác xã trên địa bàn huyện là 11 hợp tác xã với 81 thành viên, tổng vốn đầu tư là 35 tỷ 475 triệu đồng.Các HTX đang hoạt động theo các ngành nghề như sau: 3 Nông nghiệp, 1 Xây dựng, 6 Dịch vụ - vận tải, 1 Môi trường.

II. VĂN HÓA – XÃ HỘI

* Giáo dục và đào tạo năm học 2019-2020, Số trường: 33 trường và 18 nhóm trẻ tư thục.

- Trường công lập 28 trường:

   + Mầm non:10 trường (MN Họa Mi, MN Hoa Hồng, MN Hoa Mai, MN Lai Uyên, MN Tân Hưng, MN Hưng Hòa, MN Lai Hưng, MN Cây Trường, MN Ánh Dương, MN Long Nguyên).

   + Tiểu học:11 trường (TH Long Bình, TH Long Nguyên, TH Lai Hưng A, TH Lai Hưng B, TH Lai Uyên A, TH Lai Uyên B, TH Bàu Bàng, TH Trừ Văn Thố, TH Cây Trường, TH Tân Hưng, TH Hưng Hòa).

   + Trung học cơ sở: 06 (THCS Lai Uyên, THCS Trừ Văn Thố, THCS Cây Trường, THCS Quang Trung, THCS Lai Hưng, THCS Long Bình).

   + Trung học phổ thông: 01 (THPT Bàu Bàng).

- Trường ngoài công lập 5 trường:

   + MN Hoàng Anh và Trường Mầm non Tuổi Tiên, MN Trúc Xanh, MN Ban Mai Xanh

   + Mầm non kết hợp Tiểu học Lương Thế Vinh (Trường tư thục liên cấp)

- Số trường đạt chuẩn quốc gia: 22 trường

- Toàn huyện hiện có 17/17 thư viện đạt chuẩn Quốc gia, trong đó có 6 thư viện đạt tiên tiến (tỷ lệ 35%).

- Số lượng xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: 7/7 xã, thị trấn, đạt 100%.

- Số lượng xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS: 07/7 xã, thị trấn đạt 100%.

- Số lượng xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THPT: 07/7 xã, thị trấn đạt 100%.

* Y tế

- Trên địa bàn huyện chưa có bệnh viện. Chỉ có 01 Trung tâm Y tế (đang xây dựng Trung tâm Y tế quy mô 100 giường bệnh).

- 7/7 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế theo Bộ tiêu chí mới(tỷ lệ 100%).

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng là 1,92%

- Tỷ suất giảm sinh là 8,4%0

- Tỷ lệ giảm sinh con thứ 3 là 5,3%

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 88,5%

- Số lượng cơ sở hành nghề y tư nhân: 17

- Số lượng cơ sở hành nghề dược tư nhân: 79

- Số trạm y tế: 7

- Số giường bệnh tại Trung tâm Y tế: 20 giường

- Số lượng bác sĩ: 16 người

* Văn hóa thông tin

- Trung tâm văn hóa - Thông tin - Thể thao huyện đã xây dựng và đưa vào hoạt động;

- Trung tâm văn hóa xã: có 5/7 xã, thị trấn có trung tâm gồm: xã Long Nguyên, Cây Trường II, Tân Hưng, Trừ Văn Thố và Thị trấn Lai Uyên.

- Thư viện huyện;

- Toàn huyện có 11 sân bóng đá, 34 sân bóng chuyền, 6 nhà thi đấu đa năng, sân cầu lông 08

* Chính sách - Xã hội

- Gia đình Liệt sĩ: 672 (94 hưởng trợ cấp mất người nuôi dưỡng, tuất 01 LS, 02 LS; 190 thuộc diện thân nhân chủ yếu; 388 thuộc diện thân nhân không chủ yếu).

- Thương binh:168

- Bệnh binh: 52

- Người Hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học: 46

- Gia đình có công Cách mạng: 55

- Nhà tình nghĩa: 50 căn (tính từ 01/4/2014 đến 31/12/2019).

- Nhà Đại đoàn kết: (tính từ 01/4/2014 đến 31/12/2019). Tổng số 42 căn (trong đó: 34 căn tại huyện, 01 căn ở huyện Đức Huệ tỉnh Long An và 05 căn ở Thạch Phú tỉnh Bến Tre, Bù Đốp tỉnh Bình Phước 01 căn, Tam Nông tỉnh Đồng Tháp 01 căn)

- Bà Mẹ Việt Nam anh hùng: 105 Mẹ, còn sống 02 Mẹ (Mẹ Nguyễn Thị Nhương - Long Nguyên; Mẹ Võ Thị Bảnh - Trừ Văn Thố), thờ cúng 103 mẹ.

* Theo kết quả rà soát số hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn huyện cuối năm 2019:

- Hộ nghèo: 167hộ/ 16.392 hộ chiếm tỷ lệ 1,02%. Trong đó:

   + Hộ nghèo trong chính sách giảm nghèo là 83 hộ chiếm tỷ lệ 0,51%.

   + Hộ nghèo chính sách Bảo trợ xã hội là 84 hộ chiếm tỷ lệ 0,51%.

- Hộ cận nghèo: 132 hộ/16.392 hộ chiếm tỷ lệ 0,81%.

* Theo Quyết định số 3787/QĐ-UBND, ngày 17/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương: Tổng số hộ nghèo huyện còn 167 hộ/16.392 hộ, chiếm tỷ lệ 1,02% và 132/16.392 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 0,81%.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 99,99%.

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 100%

- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch:41,84%.

- Hộ gia đình văn hóa: 15.816/16.222 hộ, đạt tỷ lệ 97,5%.

* Các cơ sở tôn giáo:

   + Phật giáo: 08 cơ sở thờ tự: chùa Từ Huệ, chùa Linh Quang (xã Lai Hưng); chùa Phước Hội, chùa Hội Quang (thị trấn Lai Uyên); chùa Tịnh Nghiêm, chùa Phổ Hiền (xã Trừ Văn Thố); chùa Quán Thế Âm (xã Cây Trường II); Tịnh xá Ngọc Tạng (xã Tân Hưng).Số lượng tín đồ hiện có hơn 1.000 người.

   + Công giáo: Có 04 cơ sở Giáo xứ: Lai Khê, Cây Trường, Lai Uyên, Hưng Hòa với 07 cộng đoàn, dòng tu và Hội đồng mục vụ các giáo xứ (Hội đồng mục vụ Giáo xứ Lai Khê, Hội đồng mục vụ Giáo xứ Hưng Hòa, Hội đồng mục vụ Giáo xứ Cây Trường, Hội đồng mục vụ Giáo xứ Lai Uyên, Dòng tu Dòng Chúa Cứu Độ, Cộng Đoàn Mến Thánh Giá Tân Lập, Cộng Đoàn Phanxico Sông Bé). Số lượng hiện có 2.080 giáo dân.

   + Tin lành: Có 02 Chi hội và 03 điểm nhóm, cụ thể: Chi hội Tin lành Cây Trường; Chi hội Tin lành Tân Hưng; Điểm nhóm Tin lành ấp Bàu Hốt, xã Lai Uyên (hệ phái Tin lành Việt Nam - miền Nam); Điểm nhóm Tin lành ấp Bà Tứ, xã Cây Trường II (hệ phái Liên hiệp truyền giáo); Điểm nhóm Tin lành ấp Cầu Đôi, xã Lai Hưng (hệ phái Phúc âm toàn vẹn Việt Nam). Số lượng hiện có 284 tín hữu.

- Người nước ngoài:

Trên địa bàn huyện có 1.525 người nước ngoài tạm trú, trong đó: Trung Quốc 975, Trung Quốc (Đài Loan) 414, Thái Lan 16, Mỹ 01, Malaysia 13, Hàn Quốc 87, Bangladesh 03, Philippine 03, Canada: 02, Australia: 02, Indonesia: 02, Nga: 01, Ấn độ 07, Nhật 02.

III. GIAO THÔNG - ĐÔ THỊ

- Toàn huyện có trên 529,4 km đường bộ, trong đó chiều dài đường giao thông nông thôn của các xã có tổng cộng 617 tuyến với chiều dài trên 448,93 km)

   + Đường huyện có 13 tuyến với chiều dài 80,47 km đường đạt 100% bê tông hóa, nhựa hóa

   + Đường giao thông nông thôn của các xã có tổng cộng 617 tuyến với chiều dài 448,93km, đến nay nhựa hóa và bê tông hóa là 151,63km, đạt 33,8%.

- Bến xe khách: Tổng phương tiện đăng ký khai thác tại bến gồm 43 phương tiện, hoạt động trên 23 tuyến, gồm 22 tuyến cố định với 38 đầu xe và 01 tuyến buýt với 05 đầu xe.

- Các tuyến đường chính:

   + Hiện hữu: Quốc lộ 13, Đường Hồ Chí Minh, ĐT 741B, ĐT 749A,        ĐT 749C, ĐT 750;

   + Đang triển khai: Đường tạo lực Mỹ Phước - Bàu Bàng, Đường Bàu Bàng - Phú Giáo - Bắc Tân Uyên.

IV. THU HÚT ĐỀU TƯ (tính đến 31/12/2019)

Tổng số dự án trên địa bàn huyện đến nay là 941 dự án với tổng số vốn đăng ký 29.531 tỷ 714 triệu đồng và 03 tỷ 256,96 triệu USD.

Năm

Trong nước

Nước Ngoài

Dự án

Vốn

(tỷ đồng)

Dự án

Vốn

(Triệu USD)

2014

23

141,35

06

19,722

2015

82

173,45

09

534,380

2016

92

9.693,758

16

83,506

2017

106

457,810

14

981,293

2018

112

923,5

29

311,35

2019

148

3.636,70

51

612,12

* Các Khu công nghiệp – Khu dân cư

- Hiện trên địa bàn huyện có 4 Khu công nghiệp được đầu tư xây dựng:

1. KCN– Đô thị Bàu Bàngvà Bàu Bàng mở rộng (3.166 ha), trong đó: KCN – Đô thị Bàu Bàng: tổng diện tích 2.166 ha (1.000 ha là đất công nghiệp, 1.166 ha đất đô thị và dịch vụ), KCN Bàu Bàng mở rộng với tổng diện tích 1000 ha (phần của huyện Bàu Bàng 892,2 ha); 2. KCN Tân Bình (352,5 ha, trong đó phần thuộc huyện là 95,18 ha); 3. KCN Lai Hưng (600 ha); 4. KCN Cây Trường (700 ha).

- Khu dân cư: Trong Khu công nghiệp và đô thị Bàu Bàng có 7 khu dân cư với diện tích 1.160 ha. Ngoài ra, còn có 25 dự án khu nhà ở ngoài khu đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ đầu tư dự án với tổng diện tích 451,29 ha. Đã và đang thực hiện xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên diện tích 932.792 m2 với hơn 31.080 phòng đáp ứng nhu cầu ở cho hơn 93.240 người.

V. THU – CHI NGÂN SÁCH

- Tổng thu ngân sách nhà nước là 1.497 tỷ 433 triệu đồng (đạt 187,28% so với kế hoạch tỉnh giao và đạt 170,41% so với kế hoạch HĐND huyện giao), trong đó tổng thu cân đối ngân sách là 960 tỷ 426 triệu đồng, Thu mới trên địa bàn: 775 tỷ 260 triệu đồng, đạt 247,42% so với kế hoạch tỉnh giao và HĐND huyện giao (trong đó thu mới huyện hưởng: 238 tỷ 253 triệu đồng)

Tổng chi ngân sách là 755 tỷ 956 triệu đồng (đạt 127,13% so với kế hoạch tỉnh giao và đạt 112,20% so với kế hoạch HĐND huyện giao), trong đó chi đầu tư phát triển là 124 tỷ 081 triệu đồng, đạt 149,70% so kế hoạch tỉnh giao và đạt 92,68% so với kế hoạch HĐND huyện giao.

- Tổng vốn đầu tư công được bố trí: 292 tỷ 244 triệu đồng.

- Khối lượng thực hiện đến 31/12/2019: 290 tỷ 880 triệu đồng/292 tỷ 244 triệu đồng đạt 99,53% so với kế hoạch (Trong đó: Vốn ngân sách tỉnh tập trung:  500 triệu/500 triệu, đạt 100% so với kế hoạch; Vốn Xổ số kiến thiết:  122 tỷ 300 triệu /122 tỷ 300 triệu, đạt 100% so với kế hoạch; Vốn tỉnh hỗ trợ cho ngân sách huyện: 34 tỷ 905 triệu/35 tỷ 557 triệu đạt 98,16% so với kế hoạch; Vốn phân cấp theo tiêu chí:  82 tỷ 180 triệu/82 tỷ 887 triệu đạt 99,14% so với kế hoạch; Vốn kết dư ngân sách huyện:  50 tỷ đồng /50 tỷ đồng, đạt 100% so với kế hoạch; Vốn thưởng nông thôn mới: 995 triệu 667 ngàn đồng/01 tỷ đồng, đạt 99,56% so với kế hoạch)

***


CHI CỤC THỐNG KÊ HUYỆN BÀU BÀNG

Lượt truy cập: 14010

Tag: thông tin thống kê , báo cáo thống kê

Đánh giá bài viết: